Chủ Nhật, 8 tháng 11, 2009

Thứ Bảy, 7 tháng 11, 2009

my face book.

face book nay minh tao không bao lâu nên chưa có nhiều chương trinh cung nhu ban be.Hi vong các bạn tham gia cùng với mình
http://vi.wikipedia.org/wiki/Van_hoa_Hue

Thứ Ba, 3 tháng 11, 2009

Ý tưởng kinh doanh trên mạng

Nhóm chúng em thực hiện ý tưởng kinh doanh chuyển phát hoa và quà tặng trên mạng.

1.Tại sao khách hàng mua sản phẩm của chúng ta.

- Thu nhập của các thành viên trong xã hội ngày càng tăng cao, chất lượng sống của con người ngày càng được đảm bảo.Từ chỗ chỉ quan tâm đến những nhu cầu về ăn, mặc...Đến lúc này thì nhu cầu quan hệ xã hội, thể hiện tình cảm giữa con người và con người cũng được chú ý đến.

-Tặng hoa và quà cho những người thân và bạn bè trở thành một nét văn hóa của người Việt Nam đặc biệt vào các ngày lễ, ngày sinh nhật...

- Việc trang Web ra đời tạo sự thuận tiện cho mọi người trong việc giao dịch và yêu cầu tặng quà.

2.Mô hình doanh thu.

-Doanh thu của nhóm dựa vào việc bán hoa, quà và chuyển phát quà tặng đến tay người nhận.

- Khách hàng có thể thanh toán chi phí giao dịch qua tài khoản tại ngân hàng hoặc có thể thanh toán chi phí trực tiếp bằng tiền mặt.
-Để đảm bảo cho an toàn trong việc giao dịch cũng như thất thoát trong doanh thu thì cần khách hàng đặt cọc trước một khoản tiền.

-Bên cạnh đó nhóm có thể dùng trang web để cho các doanh nghiệp muốn đăng thông tin quảng cáo,hình ảnh quảng cáo, từ đó có thể tạo ra được một nguồn thu từ hoạt động khác.

3.Cơ hội thị trường của dịch vụ:

-Các trang web giới thiệu và cung cấp sản phẩm dịch vụ này hiện tại còn ít chủ yếu là dịch vụ điện hoa và có thể hoạt động chưa được hiệu quả.

-Nhu cầu tặng quà ngày càng gia tăng, nhu cầu thuận tiện trong giao dịch,giảm chi phí chờ đợi của khách hàng cũng ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng.Vì vậy với hình thức này có thể đáp ứng được những yêu cầu từ khách hàng.

-Thị trường ở trên mạng là một thị trường rộng lớn và tiềm năng cho việc kinh doanh của nhóm.Việc chúng ta thực hiện tốt công tác quảng bá, giới thiệu về dịch vụ sẽ mang lại nhiều cơ hội thành công.

4.Môi trường cạnh tranh

- Mức độ cạnh tranh với các trang web có cùng nội dung và dịch vụ có thể nói sẽ ít căng thẳng.

-Bên cạnh đó việc cạnh tranh với các shop hoa, cửa hàng bán quà tặng là rất khó khăn.Đặc biệt đối thủ đáng gờm nhất là bưu điện do bưu điện có cơ sở hạ tầng, phương tiện tốt cũng như cách thức kinh doanh chuyên nghiệp.Dịch vụ điện hoa và chuyển phát quà tặng có thể nói rằng bưu điện thực hiện rất tốt và tạo được niềm tin ở trong tâm trí của khách hàng.

-Việc trang web mới ra đời trong thời gian đầu sẽ rất khó khăn do chưa tạo được thương hiệu, ấn tượng đối với khách hàng và việc cạnh tranh đối với các dịch vụ tương tự đã xuất hiện trước là rất khó khăn.

5.Lợi thế cạnh tranh của dịch vụ:

- Giao dịch được thực hiện trên mạng nên sẽ tiết kiệm về thời gian và chi phí giao dịch cho khách hàng.

- Các mặt hàng về quà tặng và hoa sẽ được post lên trang web và được chia ra làm nhiều loại với nhiều mẫu mã khác nhau tạo điều kiện thuận lợi trong việc lựa chọn quà của khách hàng.Những mặt hàng này sẽ được quan sát tại các nhà sách cũng như các shop quà tặng để nếu nhu cầu có mà chúng ta đang thiếu mặt hàng này thì có thể đến mua tại các shop quà tặng.

-Việc tạo được sự thuận tiện cho khách hàng sẽ tạo được những phản ứng tích cực từ phía khách hàng.

- Một hình thức kinh doanh mới ra đời sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng với cách thức kinh doanh mới,hiện đại và tiện lợi sẽ đem lại thành công trong tương lai.Đặc biệt lượng người truy cập internet ngày càng gia tăng đây chính là một lợi thế để dịch vụ có thể quảng bá.
- Tìm hiểu những điểm mạnh cũng như những mặt hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ của đối thủ đặc biệt là bưu điện để chúng ta có những thay đổi hợp lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
6.Chiến lược thị trường
- Là một dịch vụ vừa mới ra đời, còn gặp nhiều khó khăn trong việc tạo được thương hiệu và lòng tin của khách hàng cũng như sự cạnh tranh gay gắt nên nhóm sẽ thực hiện việc quảng bá cho dịch vụ: tờ rơi, các phương tiện truyền thông, các blog, facebook, các trang web có số lượng truy cập lớn.
-Thực hiện các chương trình marketing: marketing lan truyền...
- Là một dịch vụ được cung cấp trên mạng internet nên thị trường sẽ dần dần được mở rộng ra trên toàn quốc.
-Chúng em sẽ tận dụng hạ tầng cũng như phương tiện và cơ sở vật chất của bưu điện do họ có hệ thống rộng rãi trên toàn quốc.Bằng cách này có thể giảm chi phí hoạt động.Bên cạnh đó việc quản lý để thực hiện dịch vụ chuyển phát hoa, quà tặng với thời gian hợp lý cũng được nhóm chú trọng đến.
7.Cơ cấu tổ chức của nhóm.
- Chọn ra khoảng 3 thành viên trong nhóm để hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện giao dịch cũng như việc quản lý trang web.Việc chọn ra một vài cá nhân để có thể chia thời gian quản lý trang web và kiểm tra những giao dịch liên tục.
-2 thành viên có nhiệm vụ gói hoa và quà.
-2 thành viên có nhiệm vụ giao hoa và giao quà nếu như trong phạm vi gần,đối với những đơn hàng xa thì tận dụng phương tiện của bưu điện.
8. Đầu tiên thì các thành viên trong nhóm sẽ tự học về việc thiết kế web cũng như các khóa học về quản trị mạng.
Tìm hiểu và học về giao dịch mua bán trên mạng.
-Sau đó sẽ tìm ra trong nhóm một thành viên có khả năng lập các kế hoạch kinh doanh và có những nhận thức và tầm nhìn thị trường để đứng ra quản lý hoạt động của nhóm.Việc lựa chọn như vậy sẽ tạo được sự thỏa mãn cũng như hài lòng cho các thành viên trong nhóm.

Đây là một ý tưởng kinh doanh nên còn có nhiều điểm có thể còn nhiều hạn chế.Hi vọng các bạn tham gia đánh giá và đóng góp cho ý tưởng để ý tưởng có thể tốt hơn cũng như khả thi hơn.Xin cảm ơn!

Thứ Hai, 2 tháng 11, 2009

Bài tập Thương mại điện tử

Viral marketing (Marketing virus hay Marketing lan truyền)

Viral marketing là gì?

Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ cấp số nhân.



  1. Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút.Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…


  2. Marketing virus và quảng cáo virus là những thuật ngữ nhằm ám chỉ các kĩ thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông quá các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính.Biện pháp Marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi các ảnh hưởng của mạng Internet. Marketing virus là hiện tượng marketing tạo điều kiện và khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của chính công ty một cách tự nguyện và vô tình.Thông thường người ta nhận thấy, cứ một khác hàng hài lòng sẽ kể cho ít nhất 3 người nữa về sản phẩm mà họ thích, và 11 người khác về sản phẩm/dịch vụ mà họ không thích. Chiến lược marketing virus được tạo ra dựa trên hành vi tự nhiên này của con người.Thuật ngữ Viral Marketing được đưa ra bởi giáo sư Jeffrey F. Rayport ở Trường kinh doanh Harvard tháng 12 năm 1996, trong một bài báo trên tạp chí Fast Company mang tên The Virus of Marketing. Thuật ngữ sau đó được phổ biến rộng hơn bởi Tim Draper và Steve Jurvetson, những người sáng lập hãng Draper Fisher Jurvetson vào năm 1997 để miêu tả dịch vụ thư của Window Live Hotmail kèm dịch vụ quảng cáo cho chính hãng này thông qua người sử dụng.
  3. 5 nguyên tắc của Marketing lan truyền

1. Cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ miễn phí


2. Khi sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn thu hút được người khác quan tâm, họ sẽ sử dụng chúng và họ sẽ gửi chúng cho bạn bè v.v… Thế là họ đã giúp bạn quảng cáo rồi đấy! Bạn không phải làm gì cả!


3. Bạn phải chuẩn bị tinh thần cho trường hợp số lượng người sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn sẽ tăng lên rất nhanh.


4. Bạn nên nghiên cứu hành vi, sở thích và động lực sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn của mọi người để có chiến lược phù hợp hơn.


5. Tận dụng những mối quan hệ của “khách hàng” của bạn để quảng bá sản phẩm hay dịch vụ của bạn.


Buzz Marketing (Marketing tin đồn)


Buzz Marketing là việc dùng tin đồn để tác động vào đối tượng muốn hướng đến của doanh nghiệp.


Tin đồn có thể giúp cho dự án kinh doanh của công ty bạn đạt được thành công ngoài dự kiến? Đó là kinh nghiệm thực tế của những sản phẩm siêu thành công nhờ tin đồn: Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie… Nhưng làm thế nào để tạo ra tin đồn có lợi cho công ty bạn? Đâu là điểm chung giữa Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie và các cuốn truyện Harry Potter?
TỪ Ý TƯỞNG…Chúng đều là những sản phẩm thương mại siêu thành công nhờ những lời truyền miệng hay những tin đồn (buzz).Tin đồn lan truyền khi người ta kể cho nhau nghe về những kinh nghiệm đáng nhớ và tốt đẹp của bản thân, làm nảy sinh những nhu cầu tự sinh và dễ bùng phát. Điều này nghe có vẻ như là may mắn đơn thuần? Thực tế, bạn có thể tận dụng lời lẽ truyền miệng – nếu bạn hiểu được mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các khách hàng.Bước thứ nhất: Cần tránh năm sự ngộ nhận về tin đồn sau đây. Nếu để cho mình trở thành nạn nhân của những quan niệm sai lầm này tức là bạn đã vô tình để cho tin đồn lợi dụng mình.


TỚI THỰC TẾ :


Năm ngộ nhận về tin đồn:


1. Chỉ có các sản phẩm siêu việt mới tạo được tin đồn.


Thực tế: Tin đồn có thể ảnh hưởng đến cả những sản phẩm không ngờ nhất trong hầu hết các lĩnh vực, bởi vì những công nghệ mới như Internet sẽ giúp cho khách hàng nhanh chóng loan tin hơn.Các sản phẩm dễ làm cho tin đồn lan truyền nhanh chóng có thể có đặc điểm là:
* Độc đáo về mặt tính năng, dễ dàng sử dụng hay giá cả phải chăng (Chẳng hạn như xe đẩy scooter có thể gấp lại được).
* Có tính hữu hình cao (Chẳng hạn như các thiết bị cá nhân cầm tay hỗ trợ kỹ thuật số PDA).
Ví dụ: Hãng dược phẩm Pfizer đã phổ cập thuật ngữ y tế “erectile dysfunction” và “ED” (Rối loạn cường dương hay Liệt dương) làm cho một đề tài vốn được xem là cấm kị thành chuyện có thể công khai bàn luận cả trong phòng ngủ lẫn ngoài đường. Sản phẩm Viagra của công ty hiện nay là một trong những loại thuốc được nhắc đến nhiều nhất trên thế giới - ngay cả giữa những người không sử dụng chúng.


2. Tin đồn tự nhiên diễn ra.


Thực tế: Các chiến lược marketing độc đáo mới giúp tạo ra tin đồn. Có thể ví dụ một số chiến lược hiệu quả như sau:
Hãy là người tiên phong — người định hướng dư luận quần chúng. Hãng thời trang Abercrombie & Fitch thuê những sinh viên nổi bật tại các trường đại học làm người mẫu ngày. Họ thường xuyên mặc đồ của hãng này và qua đó khẳng định phong cách thời trang của hãng. Kết quả là, điều này tạo ra và tăng cường nhận thức của các khách hàng về tính độc đáo của sản phẩm
* Hạn chế nguồn cung. Volkswagen làm cho khách hàng tăng thêm khát vọng sở hữu mẫu xe cổ Beetle[1] của hãng bằng cách chỉ rao bán xe với số lượng hạn chế qua mạng Internet. Kết quả: Một nửa số xe Beetle đã sản xuất được tiêu thụ nhanh chóng chỉ trong vòng hai tuần
*Tạo ra và tận dụng các danh sách — để tập trung sự chú ý của người tiêu dùng vào sản phẩm.
Ví dụ: Khi Thư viện Modern công bố danh sách 100 cuốn tiểu thuyết hay nhất thế kỷ 20 trên website của mình, họ đã mở ra diễn đàn tranh luận về quá trình lựa chọn này với hơn 1000 bài viết. Sự kiện này giúp một số đầu sách lọt vào danh mục những tác phẩm bán chạy nhất trên website Amazon.com - và tăng lưu lượng truy cập vào website của Thư viện Modern lên đến 7000%.
*Nuôi dưỡng những hạt giống của bạn — những khách hàng đầu tiên, trung thành là những người sẽ giúp lôi kéo các khách hàng khác đến với bạn.
Ví dụ: Hãng xe Harley - Davidson đã tránh được thảm họa phá sản cận kề nhờ vào lòng trung thành và cá tính mạnh mẽ của những khách hàng lâu năm thông qua các hội đoàn, đại hội và bản tin thường kì của Harley Owners Group (Nhóm những hội viên dùng xe Harley). Hơn 350.000 hội viên dùng xe Harley thuộc 1.000 hội đoàn trên khắp thế giới đã góp phần cứu vớt sự sụp đổ của hãng.



3. Người khởi tạo tin đồn chính là những khách hàng tốt nhất của bạn


Thực tế: Những người tiên phong lý tưởng có thể khiến bạn phải ngạc nhiên. Nhà thiết kế Tommy Hilfiger thoạt tiên chỉ muốn đưa nét bụi bặm của thời trang đường phố vào những sản phẩm mới của anh để phục vụ cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi người Mỹ gốc Phi trong thành phố. Tuy nhiên, sản phẩm thời trang do Tommy thiết kế đã nhanh chóng nổi tiếng và lan tới các vùng ngoại ô – thu hút khách hàng từ nhiều chủng tộc khác nhau.


4. Để có lợi từ tin đồn, bạn phải là người hành động đầu tiên.


Thực tế: Các công ty ăn theo có thể thu lợi từ tin đồn - bằng cách xâm nhập thị trường ngay khi có một xu hướng nào đó bắt đầu xuất hiện và được ưa thích.
Ví dụ: Hãng Revlon, người khổng lồ trong ngành công nghiệp mỹ phẩm với một lượng khách hàng trung thành rộng khắp đã thành công ngoài tưởng tượng khi tung ra dòng sản phẩm sơn móng tay mới sau khi xuất hiện một trào lưu tương tự do một sinh viên đại học đề xướng. Revlon đã tiết kiệm được tối đa thời gian và chi phí dành cho việc phát triển sản phẩm.



5. Truyền thông và quảng cáo tạo ra tin đồn.


Thực tế: Các hoạt động xúc tiến quảng cáo sớm và quá rầm rộ có thể gây khó chịu cho những người đầu tiên sử dụng sản phẩm. Thay vào đó, hãy để khách hàng tự bàn tán và ngẫu nhiên sử dụng sản phẩm của bạn.
Ví dụ: Khi dịch vụ e-mail miễn phí của Hotmail đính thêm dòng chữ quảng cáo “Hãy lập một e-mail miễn phí của riêng bạn tại Hotmail” vào e-mail của những khách hàng đang sử dụng dịch vụ này, đã có 12 triệu người đăng kí sử dụng dịch vụ chỉ trong vòng 18 tháng - một lượng khách hàng khổng lồ mà hãng AOL phải mất tới sáu năm mới có được.